Các phương pháp điều trị bệnh mạch vành

22/02/2016 - Lượt xem: 2916

Bệnh mạch vành là một bệnh rất thường gặp trong số các bệnh tim ở các quốc gia. Thông thường cơ chế bệnh sinh của bệnh mạch vành là do lắng đọng mỡ ở lớp dưới nội mạc các động mạch vành. Tình trạng xơ vữa tiến triển dần dần làm hình thành cục máu đông ( huyết khối) gây thuyên tắc trong lòng mạch. Biến chứng chủ yếu của bệnh mạch vành là gây các cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và chết đột tử. Vậy cần điều trị bệnh mạch vành như thể nào để có kết tốt nhất và tránh được những biến chứng nguy hiểm.

Nguyên tắc điều trị bệnh mạch vành

Cải thiện các yếu tố nguy cơ:

Đây là biện pháp lựa chọn hàng đầu có giá trị vì ít tốn kém, áp dụng được cho tất cả các đối tượng giàu/nghèo nhưng đòi hỏi sự quyết tâm và cộng tác của bệnh nhân. Cụ thể như vệ sinh đời sống và chế độ ăn uống giảm mỡ động vật, tập luyện thể dục đi bộ, bơi lội, đi xe đạp, tránh căng thẳng, stress, theo dõi, khám bệnh, xét nghiệm mỡ máu đều đặn, làm trắc nghiệm gắng sức hằng năm.

Điều trị căn nguyên:

Nếu phát hiện được nguyên nhân gây bệnh mạch vành, tuy có khả năng cải thiện rõ rệt nhưng chỉ áp dụng trong những cá nhân, đơn vị có điều kiện chi trả. Ví dụ: điều trị xơ vữa động mạch vành bằng các thuốc giảm mỡ máu, điều trị phẫu thuật với các tổn thương van tim bẩm sinh hay mắc phải.

Các phương pháp điều trị bệnh mạch vành

Các phương pháp điều trị bệnh mạch vành

 

Điều trị cụ thể bệnh mạch vành

Điều trị nội khoa:

Bằng các thuốc như: dẫn xuất nitrat, chẹn kênh bêta, ức chế calci, chống ngưng tập tiểu cầu...

Điều trị cắt cơn đau thắt ngực gắng sức:

Nên áp dụng ngay trước khi vào viện và sử dụng càng sớm sẽ càng có tác dụng ngăn ngừa biến chứng xấu hơn xảy ra.

  • Nghỉ ngơi, tránh gắng sức.
  • Dùng các dẫn xuất Nitrat ngậm dưới lưỡi (Natirose viên 0,75mg) có thể ặp lại sau 5 phút hay bơm Natispray liều 0,4mg lặp lại sau 5 phút nếu cần, nếu không giảm sau 15 phút cần phải đặt vấn đề xem có phải cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim hay không?

 Điều trị lâu dài cơn đau thắt ngực gắng sức:

Các loại chẹn bêta:

Trừ khi có chống chỉ định, đây là thuốc điều trị chọn lọc cơn đau thắt ngực gắng sức, điều trị hữu hiệu khi nhịp tim nghỉ ngơi từ 50-60/ph và khi gắng sức dưới 100/phút. Khởi đầu bằng liều thấp, tăng dần liều lên khi không có biến chứng.

Các thuốc thường sử dụng như propranolol, atenolol, metoprolol, acebutolol...

Nếu không có đáp ứng cần xem có cơ chế co thắt động mạch vành trong cơn, chú ý quan trọng là không bao giờ ngừng đột ngột điều trị chẹn bêta vì dễ có nguy cơ dẫn đến loạn nhịp, nhồi máu cơ tim và đột tử.

Các dẫn xuất Nitrat:

Thường được sử dụng đầu tiên và phối hợp với 1 loại thuốc khác (như chẹn bêta và hay chẹn calci) gồm:

Nitroglycerine (viên hay bơm xịt) rất ít chống chỉ định (ngoại trừ bệnh cơ tim tắc nghẽn) và ít tác dụng phụ (thường gặp là hạ huyết áp, nhức đầu).

Các dẫn xuất Nitrat đơn, đôi hoặc Nitrat dạng viên hay băng dán.

Hiện tượng dung nạp (tolerance) với các dẫn xuất Nitrat hay gặp với liều cao, kéo dài. Hiện tượng giảm đi, nếu tôn trọng khoảng trống Nitrat, nghĩa là không uống Nitrat sau 18h và không dán từ 20 giờ và 8 giờ sáng, điều này giải thích sự quan trọng phối hợp với chẹn bêta hoặc ức chế calci đặc biệt ở bệnh nhân có cơn đau ban đêm.

Xem thêm: Hiện tượng đau thắt ngực và giải pháp điều trị.

Thuốc ức chế canxi:

Nếu chống chỉ định chẹn bêta (như suy tim mất bù, rối loạn dẫn truyền nhĩ- thất, hen phế quản hội chứng Raynaud) thì ngòai các dẫn xuất Nitrat và Molsidomine, việc sử dụng các loại ức chế calci là thuốc chọn lọc nhất là trong cơn đau thắt ngực hỗn hợp hay co thắt chủ yếu.

Các thuốc hay sử dụng: Diltiazem, Nifedipine

Các thuốc khác:

Thuốc hoạt hoá kênh kali (Nicorandil) tác dụng dãn động và tĩnh mạch vành và cả ngoại biên. Không giảm co bóp tim và không có hiện tượng kháng trị.

Amiodarone tác dụng chống loạn nhịp và chống thiếu máu cục bộ. Lưu ý tác dụng phụ.

Trimetazidine.

Giảm đau và an thần.

Phương pháp can thiệp:

Đặt stent là phương pháp điều trị bệnh mạch vành hay được sử dụng

Đặt stent là phương pháp điều trị bệnh mạch vành hay được sử dụng

Nong động mạch vành qua da (Angioplastie coronaire transluminale percutanée) (PTCA)

Xử dụng một catheter đưa vào động mạch vành qua da để xác định mức độ hẹp mạch vành, sau đó sẽ xử dụng một bong bóng nhỏ, đường kính 2-4mm bơm lên ở vị trí bị hẹp, được xem kết quả khi nông được trên 50% so với đường kính trước, tỉ lệ thành công thường đạt đến 90-95% trong giai đoạn đầu tiên.

Phương pháp phẫu thuật cầu nối chủ - vành (Pontage aorto-coronaire).

Phương pháp được thực hiện bằng cách ghép tĩnh mạch hiển hoặc động mạch vú trong vào vị trí mạch vành bị tổn thương. Tử vong phẫu thuật khoảng 1-4%, phương pháp này đã cải thiện tiên lượng và triệu chứng của bệnh nhồi máu cơ tim.

Thuốc nam hỗ trợ điều trị bệnh xơ vữa động mạch vành

Để có trái tim khỏe, những người bị bệnh động mạch vành hay có các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến bệnh động mạch vành đều nên sử dụng cây Dong riềng đỏ, là cây thuốc quý của đồng bào dân tộc Dao, đã được bác sĩ Hoàng Sầm là Viện trưởng Viện Y học Bản địa cùng sự giúp đỡ của hơn 10 vị Giáo Sư, Tiến Sĩ đầu ngành nghiên cứu với đề tài nghiên cứu trọng điểm cấp bộ mang mã số 2005-04-46TĐ đưa ra kết luận cây Dong riềng đỏ có khả năng làm sạch mảng xơ vữa trong lòng mạch vành, giãn mạch vành tăng tưới máu cơ tim, giảm đau ngực nhanh, ngoài ra còn có tác dụng hỗ trợ chữa suy tim, hạ huyết áp, điều hoà nhịp tim, an thần và phòng nhồi máu cơ tim. Hiện nay đã có chế phẩm Dong riềng đỏ dạng viên nén được sản xuất từ dịch chiết cây Dong riềng đỏ đạt hiệu quả cao trong hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch.

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Cardocorz - Giúp tăng cường lưu thông khí huyết, làm tan huyết khối, giúp phòng ngừa thiếu máu cơ tim và các nguy cơ đau thắt ngực, hẹp tắc mạch vành* Sản phẩm dùng cho người có hội chứng huyết khối, xơ vữa động mạch với các triệu chứng: đau thắt ngực, khó thở khi gắng sức, nhịp tim nhanh; người có nguy cơ đột quỵ, người đặt stent.

Biên tập: Cardocorz - Dong riềng đỏ

02439036266