Các phương pháp giúp chẩn đoán bệnh mạch vành

14/07/2016 - Lượt xem: 2950

Để chẩn đoán bệnh mạch vành cần rất nhiều những phương pháp khác nhau, kết hợp giữa chẩn đoán lâm sàng ( triệu chứng) và chẩn đoán cận lâm sàng ( các phương pháp chụp chiếu xét nghiệm)

Chẩn đoán lâm sàng bệnh mạch vành: 

cơn đau thắt ngực với đặc điểm sau:

Vị trí: Sau xương ức, đau vùng giữa ngực hoặc vùng ngực trái.

Hướng lan: Xuống mặt trong cánh tay , cẳng táy trái, lan đến ngón tay út phía bên trái, tuy nhiên nó có thể lan lên vai ra sau lưng, lên xương hàm, răng và lên cổ.

Tính chất đau: Có thể mơ hồ kiểu như có gì chẹn ngực, co thắt hoặc là như là có vật gì nặng đè ép lên ngực. Người bệnh hay không có cảm giác như là đau. Có khi chỉ có cảm giác hơi nặng ngực. Nhiều trường hợp còn không thấy đau.

Thời gian: Đau ngắn và kéo dài không quá vài phút.

Đau thường khởi phát sau gắng sức, kể cả gắng sức về thể chất và tinh thần, giảm và mất khi nghỉ ngơi hoặc là dùng thuốc giãn mạch vành. Lạnh cũng là yếu tố dễ gây khởi phát cơn đau.

Có thể khẳng định chẩn đoán bằng theo dõi điện tâm đồ ECG thấy hồi phục trở về bình thường các biến đổi do thiếu máu cục bộ hoặc bằng dùng test điều trị thử với nitroglycerin dưới lưỡi thấy biến mất cơn đau trong vòng 1,5-3 phút. Không thấy đáp ứng giảm đau nhanh có thể loại trừ nghi ngờ có cơn đau thắt ngực (tức là không phải đau thắt ngực do suy vành hoặc là ngược lại là dạng nặng nhất của suy vành đó là nhồi máu cơ tim).

Đau ngực là triệu chứng giúp chẩn đoán bệnh mạch vành

Đau ngực là triệu chứng giúp chẩn đoán bệnh mạch vành

Chẩn đoán cận lâm sàng bệnh mạch vành:

Điện tim gắng sức

Giúp chẩn đoán sớm, dự hậu và theo dõi điều trị.

Kỹ thuật: Dùng xe đạp lực kế hay thảm lăn, tăng dần công mỗi 30W đối với xe đạp hoặc dùng biểu đồ Bruce đối với thảm lăn. Cần có chuyên viên theo dõi điện tâm đồ ECG và huyết áp liên tục khi tiến hành. Độ nhạy của phương pháp: 60% và độ đặc hiệu 80% trong phát hiện mạch vành. Tỷ lệ tử vong dưới 0,01%.

Chỉ định:

Chẩn đoán cơn đau thắt ngực ổn định hay cơn đau ngực không điển hình.

Bilan ở người trẻ có nhiều nguy cơ bilan bị bệnh mạch vành ổn định có hay không điều trị.

Đánh giá hiệu quả của điều trị thiếu máu cơ tim:

Đánh giá kết quả phẫu thuật mạch vành hay sau nông mạch vành, bilan sau nhồi máu cơ tim vào ngày thứ 10 - 15.

Đánh giá chức năng của một số bệnh van tim (trừ hẹp van động mạch chủ).

Đánh giá chức năng của suy tim còn bù.

Tiêu chuẩn đánh giá: Được dựa vào nhiều yếu tố như: ST chênh xuống và nằm ngang trên 1mm hoặc đi xuống trên 0,08 mm sau phức bộ QRS; ST chênh lên (hiếm gặp); thời gian gắng sức; công tối đa đạt được; xuất hiện cơn ĐTĐ điển hình; Điện tâm đồ biến đổi trong hay sau trắc nghiệm gắng sức; huyết áp và tần số tim; mức đạt tần số tim theo lý thuyết; xuất hiện loạn nhịp khi làm test và/ hoặc có dấu suy tim trái.

Kết quả test gắng sức gắn liền với tuổi và giới người bệnh (khó kết luận ở phụ nữ <55 tuổi, dương giả >20% ở người < 40 tuổi trong khi giảm còn < 10% ở người > 60 tuổi).

Xem thêm:

Đo điện tim Holter trong 24 giờ: 

Giúp chẩn đoán bệnh mạch vành im lặng, chẩn đoán và theo dõi cơn ĐTN Prinzmetal, hoặc sự gia tăng kích thích tâm thất.

Đo điện tim holter 24h giúp chẩn đoán bệnh mạch vành

Đo điện tim holter 24h giúp chẩn đoán bệnh mạch vành

Đồng vị phóng xạ:

Nguyên tắc: Khảo sát sự tưới máu cơ tim vùng bằng cách so sánh sự phân bố chất đồng vị phóng xạ Thalium 201 vào cơ tim khi đang gắng sức và sau một thời gian tái tưới máu khi nghỉ ngơi.

Ích lợi và hạn chế: Nhạy hơn trắc nghiệm gắng sức (80%), đặc hiệu hơn (90%) cho phép xác định vùng bị thiếu máu, đánh giá chức năng cơ tim. Giới hạn của phương pháp: dương tính giả nếu có block nhánh trái, giá thành cao.

Chụp buồng thất bằng phóng xạ: Bơm tĩnh mạch chất Technium. Có thể đánh giá sự co bóp từng vùng và toàn bộ thất trái cũng như chức năng tim trái.

Siêu âm tim và Doppler:

Siêu âm 2 chiều:

Phân tích sự hoạt động từng phần như giảm co bóp, không co bóp thậm chí rối loạn co bóp khu trú, tim bất thường ở thân chung của động mạch vành như calci hóa.

Tính chỉ số co hồi thất trái nhằm đánh giá chức năng thất trái toàn bộ.

Với Doppler giúp chẩn đoán hở van 2 lá do thiếu máu cơ tim, áp lực mạch phổi. Các biến đổi về sự làm đầy thất, đánh giá lưu lượng động mạch khi gắng sức và nghỉ ngơi.

Siêu âm tim gắng sức chẩn đoán thông qua việc thấy bất thường vận động thành tim cho độ nhạy cảm chẩn đoán > 90% nếu hình ảnh tốt.

Chụp mạch vành:

Bơm chất cản quang chụp toàn bộ hệ mạch vành và buồng thất. Đối với hệ mạch vành có giá trị đánh giá mức độ, vị trí tổn thương mạch vành cũng như tình trạng tưới máu, phân bố mạch máu và sự calci hóa, các bất thường bẩm sinh, đối với buồng thất nhằm phân tích sự co bóp từng phần, chức năng thất trái, chỉ số tống máu và hở 2 lá do thiếu máu cơ tim. Chụp động mạch vành là phương tiện quyết định dùng để đánh giá độ nặng của bệnh mạch vành cũng như dùng để chẩn đoán khi các phương tiện thăm dò khác không cho phép xác định suy vành. Có thể nói chụp mạch vành là xét nghiệm không thể thiếu được đối với bệnh lý mạch vành đặc biệt khi cần thiết phải can thiệp ngoại khoa, tuy vậy đây là kỹ thuật tốn kém và đòi hỏi chuyên viên.

Chụp nhấp nháy cơ tim bằng Thallium 201 hoặc Technitium 99m: Có độ nhạy cảm 70-90% và độ đặc hiệu 60-90% nhưng đắt tiền.

Biên tập: Cardocorz - Dong riềng đỏ

02439036266